Gồm bốn lĩnh vực: Lý luận khoa học, sinh học, hóa học và vật lý.
Lớp 1
Tư duy và làm việc khoa học: Đưa ra dự đoán về những gì học sinh nghĩ sẽ xảy ra.
Sinh học: Nhận biết và gọi tên các bộ phận bên ngoài của cơ thể con người.
Hóa học: Hiểu rằng tất cả các vật liệu đều có nhiều đặc tính khác nhau.
Vật lý.
Trái Đất và vũ trụ.
Khoa học đời sống.
Lớp 2
Tư duy và làm việc khoa học: Đưa ra dự đoán về những gì học sinh nghĩ sẽ xảy ra.
Sinh học: Xác định các loại răng khác nhau của con người, giải thích chức năng của chúng và mô tả cách chăm sóc răng.
Hóa học: Mô tả một thuộc tính như một đặc tính của vật liệu và hiểu rằng vật liệu có thể có nhiều thuộc tính.
Vật lý: Khám phá cấu tạo của các mạch nối tiếp đơn giản (giới hạn ở tế bào, dây và đèn).
Trái Đất và vũ trụ.
Khoa học đời sống.
Lớp 3
Tư duy và làm việc khoa học: Đưa ra dự đoán mô tả một số kết quả có thể có của một cuộc điều tra.
Sinh học: Xác định một số cơ quan quan trọng ở người (giới hạn ở não, tim, dạ dày, ruột và phổi) và mô tả chức năng của chúng.
Hóa học: Mô tả sự khác nhau về tính chất của chất rắn và chất lỏng.
Vật lý.
Trái Đất và vũ trụ: Mô tả chuyển động tương đối của Trái đất và Mặt trăng.
Khoa học đời sống.
Lớp 4
Tư duy và làm việc khoa học: Đưa ra dự đoán mô tả một số kết quả có thể có của một cuộc điều tra.
Sinh học: Xác định một số xương quan trọng trong cơ thể người (giới hạn ở hộp sọ, xương hàm, khung xương sườn, xương hông, xương sống, xương chân và xương cánh tay).
Hóa học: Sử dụng mô hình hạt để giải thích các tính chất của chất rắn và chất lỏng.
Vật lý: Mô tả cách thay đổi số lượng hoặc loại linh kiện trong mạch nối tiếp có thể làm đèn sáng hơn hoặc mờ đi.
Trái Đất và vũ trụ.
Giải thích tại sao sự tự quay quanh trục của Trái đất dẫn đến sự sự chuyển động của Mặt trời, tạo ra đêm và ngày và những thay đổi về bóng tối.
Khoa học đời sống: Thảo luận về việc sử dụng khoa học và công nghệ có thể có những tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường như thế nào.
Lớp 5
Tư duy và làm việc khoa học: Đưa ra dự đoán, sử dụng kiến thức và hiểu biết khoa học có liên quan trong bối cảnh quen thuộc và không quen thuộc.
Sinh học: Mô tả hệ tiêu hóa của con người, bao gồm chức năng của các cơ quan liên quan (giới hạn ở miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn) và biết rằng nhiều loài động vật có xương sống có hệ tiêu hóa tương tự.
Hóa học.
Vật lý.
Trái Đất và vũ trụ: Mô tả quỹ đạo của Trái đất quanh Mặt trời (giới hạn ở hình elip nhỏ, hướng ngược chiều kim đồng hồ và khoảng thời gian).
Khoa học đời sống: Thảo luận về việc sử dụng khoa học và công nghệ có thể có những tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường như thế nào.
Lớp 6
Tư duy và làm việc khoa học: Đưa ra dự đoán, sử dụng kiến thức và hiểu biết khoa học có liên quan trong bối cảnh quen thuộc và không quen thuộc.
Sinh học: Mô tả hệ tuần hoàn ở người về tim bơm máu qua động mạch, mao mạch và tĩnh mạch, mô tả chức năng của nó (giới hạn trong việc vận chuyển oxy, chất dinh dưỡng và chất thải) và biết rằng nhiều động vật có xương sống có hệ tuần hoàn giống nhau.
Hóa học: Biết rằng các chất khí có các tính chất, kể cả khối lượng.
Vật lý: Vẽ mạch điện đơn giản và so sánh độ sáng của đèn mắc nối tiếp và mạch điện song song.
Trái Đất và vũ trụ: Mô tả vị trí tương đối và chuyển động của các hành tinh, Mặt trăng và Mặt trời trong Hệ Mặt trời.
Khoa học đời sống: Thảo luận về việc sử dụng khoa học và công nghệ có thể có những tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường như thế nào.